Blog

  • Summary of Decree 44/2023/ND-CP of the Government on reducing VAT

    Summary of Decree 44/2023/ND-CP of the Government on reducing VAT

    Ngày 30/06/2023, Chính Phủ chính thức ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15. Nghị định này quy định các ngành nghề được giảm thuế và trình tự thực hiện giảm thuế GTGT bắt đầu từ 01/07/2023. Hãy cùng Kế toán 1A tìm hiểu về Nghị định này nhé.

    Các đối tượng, ngành nghề được giảm thuế GTGT

    Theo quy định thì các hàng hóa không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 5% và các hàng hóa thuộc các ngành nghề sau vẫn áp dụng mức thuế GTGT cũ (không được giảm thuế GTGT).

    • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không bao gồm việc khai thác than, kể cả khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.
    • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như:
      • Hàng hóa: Thuốc lá, xì gà, rượu, bia, xe ôtô dưới 24 chỗ, xe mô tô xi lanh trên 125cm3, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hòa công suất dưới 90.000 BTU, bài lá, hàng mã…
      • Dịch vụ: Vũ trường, massage, karaoke, casino, đặt cược, golf, xổ số.
    • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

    Chi tiết các ngành nghề, mã ngành và mã số HS được quy định cụ thể trong Phụ lục I, II, III đi kèm Ngh đnh 44/2023/NĐ-CP.

    Việc giảm thuế GTGT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

    Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ

    Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế xuất giảm 8% với các mặt hàng, dịch vụ được giảm thuế.

    Khi xuất hóa đơn

    • Với hóa đơn có 1 thuế suất, ghi “8%” tại dòng thuế suất thuế GTGT.
    • Với hóa đơn có nhiều thuế suất, ghi rõ thuế suất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

    Khi nộp Tờ khai thuế GTGT, nộp kèm Mẫu số 01, Phụ lục IV thuộc Nghị định này.

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ____________________________________

    GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO

    NGHỊ QUYẾT SỐ 101/2023/QH15

    (Kèm theo Tờ khai thuế GTGT Kỳ tính thuế: Tháng … năm … /Quý … năm … /Lần phát sinh ngày … tháng … năm …)

    [01] Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………………

    [02] Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………

    [03] Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………………

    [04] Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………

    STT Tên hàng hóa, dịch vụ Giá trị hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT/ Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế Thuế suất / Tỷ lệ tính thuế GTGT theo quy định Thuế suất/ Tỷ lệ tính thuế GTGT sau giảm Thuế GTGT được giảm
    (1) (2) (3) (4) (5)=(4)x80% (6)=(3)x[(4)-(5)]
    Tổng cộng
    Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai.
     

    NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

    Họ và tên: ……

    Chứng chỉ hành nghề số:……

    …ngày….tháng….năm…..

    NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

    (Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) hoặc ký điện tử)

    Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu

    Cơ sở kinh doanh (bao gồm hộ, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ dùng để tính thuế GTGT với các mặt hàng, dịch vụ được giảm thuế.

    Khi xuất hóa đơn, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.

    Khi nộp Tờ khai thuế GTGT, nộp kèm Mẫu số 01, Phụ lục IV thuộc Nghị định này.

    *Trích nguồn: https://www.ketoan1a.com/

  • Strictly manage electronic invoices

    Strictly manage electronic invoices

    Với những tính năng nổi trội, hệ thống hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích thiết thực, hiệu quả trên các phương diện quản lý thuế, tạo thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp vẫn đang đặt ra những thách thức.

    Theo số liệu trên hệ thống hóa đơn điện tử, tính đến cuối tháng 6/2023, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận hơn một tỷ số hóa đơn; trong đó số lượng hóa đơn điện tử có mã là hơn 380 triệu, số lượng hóa đơn điện tử không mã là hơn 616,3 triệu, số lượng hóa đơn điện tử có máy khởi tạo từ máy tính tiền là hơn 5,8 triệu số hóa đơn.

    Phó Trưởng phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế (Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) Hà Thái Hạnh đánh giá, sau hơn một năm áp dụng triển khai hóa đơn điện tử mang lại lợi ích thiết thực cho người nộp thuế như: nhanh chóng, tiện lợi cho người sử dụng, tiết kiệm trong việc phát hành hóa đơn và lưu trữ hồ sơ, không sợ thất lạc hóa đơn; dễ dàng theo dõi việc xuất hóa đơn và xử lý các hóa đơn sai sót; tăng cường bảo mật; doanh nghiệp giảm chi phí thủ tục hành chính thuế.

    Tuy nhiên, một số đối tượng lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách về thành lập doanh nghiệp trực tuyến đã thành lập doanh nghiệp nhằm mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, từ đó chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.

    Thủ đoạn chung của các hành vi mua bán hóa đơn không hợp pháp là sử dụng căn cước công dân của các cá nhân bị mất/đánh cắp, thuê người không có hiểu biết làm đại diện pháp luật… để thành lập doanh nghiệp, chuỗi doanh nghiệp hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động để đăng ký doanh nghiệp.

    Các doanh nghiệp trên thường không có tài sản cố định, thuê một địa điểm làm văn phòng cho nhiều công ty, chỉ treo bảng hiệu nhưng không hoạt động và sử dụng giấy tờ, chữ ký giả để thực hiện tất cả mọi giao dịch, bán hóa đơn cho các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức cần hợp thức chi phí đầu vào đối với hàng hóa nhập lậu, trôi nổi hoặc hàng hóa cần phải có hồ sơ chứng minh nguồn gốc như đất đá, cát sỏi, nông lâm, thủy hải sản, xăng dầu, thực phẩm… để chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng.

    Theo bà Hà Thái Hạnh, từ khi triển khai hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng hóa đơn điện tử, phát triển công cụ tự động rà soát những doanh nghiệp có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Qua đó, cơ quan thuế có thể phát hiện nhanh chóng, nhận diện chính xác những đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn không hợp pháp.

    Ngày 11/7, Tổng cục Thuế thông tin, qua công tác phối hợp với các cơ quan chức năng đã phát hiện 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (là một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế).

    Trường hợp 524 doanh nghiệp bán hóa đơn này khác với trường hợp các doanh nghiệp bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các doanh nghiệp bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào.

    Tổng cục Thuế đã có văn bản khuyến cáo các doanh nghiệp có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

    Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh khuyến nghị: Cần có hệ thống phần mềm quản lý rủi ro có hỗ trợ báo cáo để rà soát rủi ro, kết hợp dữ liệu từ hệ thống hóa đơn điện tử với hệ thống TMS (hệ thống quản lý thuế tích hợp) để rà soát tự động danh sách người nộp thuế có rủi ro… Ngành cũng cần sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trên nền dữ liệu lớn (Big Data) để hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế lập, nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tự động.

    Tổng cục Thuế phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các giải pháp kiểm soát và hạn chế đối với các doanh nghiệp vi phạm, thực hiện các hành vi trục lợi, ảnh hưởng không tốt đến môi trường kinh doanh; bổ sung quy định xác thực thông tin mã định danh cá nhân của các cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp nhằm hạn chế việc đánh cắp thông tin cá nhân để thành lập doanh nghiệp.

    Ông Nguyễn Tiến Dũng, Phó Cục trưởng Thuế Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: “Tới đây, cần xác thực căn cước công dân trước khi thành lập doanh nghiệp để bảo đảm chủ doanh nghiệp đó đích thực là người thành lập doanh nghiệp nhằm tránh gian lận thuế”.

    Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh quyết liệt rà soát và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn kịp thời cho người mua khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đẩy mạnh công tác phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn để kiểm tra đột xuất các cơ sở kinh doanh; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, xử lý nghiêm các hành vi rao bán hóa đơn bất hợp pháp trên mạng xã hội.

    Cục Thuế thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức trong thực thi công vụ, nhất là đối với trường hợp thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế, tránh để xảy ra tình trạng công chức thuế nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người nộp thuế hoặc làm ngơ, tiếp tay, tham gia các hoạt động mua bán, gian lận về hóa đơn.

    *Trích nguồn: Anh Tuấn.

  • Continue to complete the draft Decree amending and supplementing Decree No. 123/2020/ND-CP on invoices and documents

    Continue to complete the draft Decree amending and supplementing Decree No. 123/2020/ND-CP on invoices and documents

    Sửa Nghị định số 123/2020/NĐ-CP phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật. Đó là yêu cầu chỉ đạo của Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành tại cuộc họp bàn về việc tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ vừa được Tổng cục Thuế tổ chức sáng 26/7.

     

    Cuộc họp có sự tham dự của tập thể Lãnh đạo Tổng cục Thuế; đại diện Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thuế.

    Phát biểu tại cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cho biết, thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 Tổng cục Thuế được giao nhiệm vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xây dựng Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (Nghị định số 123).

    Theo Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành, với việc chủ động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, việc ngành Thuế triển khai hệ thống hóa đơn điện tử trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0. Tuy nhiên, sau thời gian triển khai trong thực tiễn đã có những nội dung mới cần được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 cho phù hợp.

    Trình bày nội dung dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123, Vụ trưởng Vụ Chính sách Lưu Đức Huy cho biết, thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 21/3/2023, Tổng cục Thuế đã có Phiếu lấy ý kiến số 1292/TCT-CS lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về dự thảo Nghị định. Đồng thời, trong các tháng 3-4/2023, Tổng cục Thuế đã triển khai khảo sát thực tế tại các địa phương (gồm: Cần Thơ, Hải Dương, TP Hà Nội, Bình Định) để trao đổi, lấy ý kiến về các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Nghị định và tổng hợp vướng mắc, khó khăn của các địa phương về triển khai hóa đơn điện tử.

    Để thống nhất nội dung sửa đổi, bổ sung, ngày 24/7/2023, Bộ Tài chính đã tổ chức cuộc họp về dự thảo Nghị định. Tại cuộc họp, Lãnh đạo Bộ đã giao Tổng cục Thuế tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Nghị định trước khi xin ý kiến bộ, ngành, địa phương.

    Các đại biểu phát biểu ý kiến tại cuộc họp.

    Tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định, tập thể Lãnh đạo Tổng cục và đại diện các đơn vị dự họp thống nhất về sự cần thiết phải ban hành Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, tại cuộc họp, đại diện các Cục Thuế và đơn vị chuyên môn đề nghị cần tập trung vào nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 123 từ đó đưa ra các ý kiến cụ thể đối với các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định tại dự thảo Nghị định.

    Kết luận cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cảm ơn ý kiến góp ý thẳng thắn, trách nhiệm của đại diện các đơn vị và yêu cầu trên cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ Chính sách có trách nhiệm tiếp thu, nghiên cứu để hoàn thiện dự thảo Nghị định trình Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính để triển khai xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu, dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 phải bảo đảm các yêu cầu. Cụ thể:

    Một là, quy định hóa đơn phải bảo đảm tôn trọng thực tiễn kinh doanh.

    Hai là, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, doanh nghiệp, người nộp thuế và các tổ chức liên quan.

    Ba là, đồng bộ về pháp luật đặc biệt là với pháp luật về kế toán.

    Bốn là, bảo đảm tiếp tục ứng dụng, phát triển được hệ thống hóa đơn điện tử và các ứng dụng sẵn có.

    Năm là, bảo đảm nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành nhấn mạnh phải đặc biệt lưu ý công tác quản lý hóa đơn cần phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật, đồng thời bảo đảm quản lý chặt chẽ với trường hợp cố tình vi phạm.

    Nghị định số 123 được đánh giá là có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

    Trong đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không gian lưu trữ hóa đơn,…); giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế. Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.

    Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ. Sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua.

    Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi. Giảm thủ tục hành chính lên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.

    Ngoài ra, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.

    *Trích nguồn: https://nhandan.vn/

  • Details of social insurance payment rates for foreigners

    Details of social insurance payment rates for foreigners

    Theo quy định hiện hành, chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng cho cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được quy định như thế nào?

    Người nước ngoài nào phải tham gia bảo hiểm xã hội?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nếu có đủ các điều kiện sau:

    1 – Có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

    2 – Có hợp đồng lao động không thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Lưu ý: Những người sau đây dù đáp ứng các điều kiện nói trên nhưng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đó là:

    – Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

    – Lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

    • Nam: Từ đủ 60 tuổi 03 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.
    • Nữ: Từ đủ 55 tuổi 04 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được căn cứ trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội người đó tương ứng với các tỷ lệ sau:

    Thời điểm đóng Người sử dụng lao động Người lao động
    Quỹ ốm đau, thai sản Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Quỹ hưu trí, tử tuất Quỹ hưu trí, tử tuất
    Từ 01/12/2018 đến 30/6/2021 3% 0,5% hoặc 0,3% 0% 0%
    Từ 01/7/2021 đến 31/12/2021 3% 0% (*) 0% 0%
    Từ 01/01/2022 đến 30/6/2022 3% 0% (*) 14% 8%
    Từ 01/7/2022 3% 0,5% hoặc 0,3% 14% 8%

    Trong đó:

    – Để chỉ phải đóng 0,3% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP).

    (*) Doanh nghiệp được áp dụng mức đóng 0% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 01/7/2021 – 30/6/2022.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài quy định thế nào? (Ảnh minh họa)

    Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

    Căn cứ Điều 14 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài được xác định như sau:

    * Với lao động nước ngoài thông thường:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.

    * Với lao động nước ngoài là người quản lý doanh nghiệp:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do doanh nghiệp người đó quản lý quyết định.

    Lưu ý: Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người nước ngoài bị giới hạn như sau:

    – Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất = Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Trong đó, mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:

    Mức lương tối thiểu vùng Áp dụng với doanh nghiệp thuộc:
    4.420.000 đồng/tháng Vùng I
    3.920.000 đồng/tháng Vùng II
    3.430.000 đồng/tháng Vùng III
    3.070.000 đồng/tháng Vùng IV

    – Tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng

    (Hiện nay mức lương cơ sở áp dụng năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng)

    Quyền lợi cho người nước ngoài khi tham gia bảo hiểm xã hội

    Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng với lao động nước ngoài như sau:

    1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

    Như vậy, có thể thấy, người lao động nước ngoài cũng được quy định đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội như lao động Việt Nam.

    Tuy nhiên, tại năm 2021, người lao động nước ngoài mới chỉ được giải quyết chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do doanh nghiệp mới chỉ đóng bảo hiểm cho 03 quỹ này. Còn chế độ hưu trí và tử tuất sẽ được áp dụng từ năm 2022.

    Khi đáp ứng được các điều kiện luật định, lao động nước ngoài sẽ được quỹ bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tương ứng.

    *Nguồn: Tác giả Bình Thảo – Theo Báo Luật Việt Nam.

  • DEFERRED INCOME TAX

    DEFERRED INCOME TAX

    What is Deferred Income Tax?

     

    According to the provisions of the Business Law, taxable income includes income from a business’s production, trading of goods, and provision of services, as well as other income. Other income here includes income from capital transfer, income from the transfer of investment projects, income from the use and ownership of assets, income from the transfer, lease, and liquidation of assets, and income from interest on deposits and capital loans, among others.

    Currently, there is no specific concept for what a delayed corporate income tax is. However, it can be understood as the corporate income tax that a business will have to pay in the future, calculated based on temporary differences in corporate income tax payable in the current year.

    Alternatively, it can be understood differently, where the delayed corporate income tax is the income tax that a business has to pay but is deferred to subsequent accounting periods.

     

    Characteristics of Deferred Income Tax: 

    Standard accounting principles (GAAP) guide financial accounting practices, set conditions for calculating and handling specific economic events. The cost for income tax is a financial accounting item calculated based on income according to GAAP standards.

    On the other hand, the Tax Department also provides specific rules for accounting for economic events. The difference between IRS and GAAP rules results in different outcomes for net income and income tax.

    Deferred income tax is the result of the difference between the income tax expense reported on the income statement and the income tax actually paid.

    Conflicts may arise when the income tax to be paid is higher than the income tax expense on the financial statements. If no other events occur, the deferred income tax account will be zero.

    If a company does not have a deferred income tax liability, deferred income tax assets are created. This account represents the future economic benefit received from income tax exceeding income under GAAP.

     

    Calculation of Deferred Income Tax:

    According to the regulations of Circular 200/2014/TT-BTC, deferred income tax assets are calculated as follows:

    Deferred income tax assets = temporary differences to be deducted + the value to be carried forward to the next year of deductible tax loss and unused tax incentives x the current corporate income tax rate.

    In cases where at the time of recognizing deferred income tax assets, there is prior knowledge of changes in the corporate income tax rate in the future, if the recovery of deferred income tax assets falls within the effective period of the new tax rate, the tax rate to record the deferred assets will be calculated according to the new tax rate.

    Temporary differences to be deducted are temporary differences that generate deductible amounts when determining taxable income in the future when the book value of assets is recovered or liabilities are settled.

    Accounting for deferred income tax assets in a given year is carried out based on the offsetting principle between deferred income tax assets arising in the current year and deferred income tax assets recognized in previous years but reversed in the current year:

    • If the deferred income tax assets arising in the current year are greater than the deferred income tax assets reversed in the current year, the difference is recognized as deferred income tax assets and reduces deferred income tax expense.
    • If the deferred income tax assets arising in the current year are less than the deferred income tax assets reversed in the current year, the difference reduces deferred income tax assets and increases deferred income tax expense.

     

    Example of Deferred Income Tax:

    The most common example of a deferred income tax liability arises from differences in depreciation methods. GAAP allows companies to choose from various depreciation methods. However, the Tax Department may require the use of a depreciation method different from those in GAAP.

    For this reason, the depreciation expense reported on the financial statements often differs from the depreciation expense on the company’s tax return. Over the life of the asset being depreciated, the depreciation expense under the two methods evens out, but there may be a deferred tax liability until then.

    Accounting Principles for Deferred Income Tax:

    – Account 243 is used to reflect the current value and changes in deferred income tax assets and liabilities.

    Deferred income tax assets = Temporary differences to be deducted + The value to be carried forward to the next year of deductible tax loss and unused tax incentives x Current corporate income tax rate (%).

    In cases where at the time of recognizing deferred income tax assets, there is prior knowledge of changes in the corporate income tax rate in the future, if the recovery of deferred income tax assets falls within the effective period of the new tax rate, the tax rate to record the deferred assets will be calculated according to the new tax rate.

    – The basis for calculating the asset or liability tax and temporary differences:

    • The basis for calculating the tax on the asset is the value to be deducted from the taxable income when the book value of the asset is recovered. If there is no taxable income, the tax base of the asset is equal to the book value of that asset.The tax base of the liability is its book value minus (-) the value to be deducted from taxable income when the liability is settled in future periods. For deferred revenue, the tax base is its book value minus the value of revenue that is not subject to tax in the future.
    • Temporary differences are the differences between the book value of assets or liabilities in the Accounting Balance Sheet and the tax base of those assets or liabilities. Temporary differences include two types: temporary differences to be deducted and temporary differences to be taxed. Temporary differences to be deducted are temporary differences that generate deductible amounts when determining taxable income in the future when the book value of assets is recovered or liabilities are settled.
    • Temporary differences regarding timing are just one of the temporary difference scenarios, for example, if accounting profit is recognized in this period but taxable income is calculated in another period.
    • Temporary differences between the book value of assets or liabilities and the tax base of those assets or liabilities may not necessarily be temporary differences, for example: if accounting profit is recognized in this period, but taxable income is calculated in another period.
    • Temporary differences between the book value of assets or liabilities and the tax base of those assets or liabilities may not be temporary differences regarding timing, for example, if the book value of an asset changes when reevaluating the asset but the tax base remains the same, then this temporary difference regarding timing is not a time difference.
    • Accounting no longer uses the concept of “permanent differences” to distinguish from temporary differences when determining deferred income tax due to the time of recovery of assets or payment of liabilities, as well as the time for deducting assets and liabilities from taxable income, is finite.

    – If the company is sure that it will have taxable income in the future to use temporary differences to be deducted, deductible tax losses, and unused tax incentives, deferred income tax assets are recognized for:

    • All temporary differences to be deducted (excluding temporary differences arising from the initial recognition of assets or liabilities from a transaction that is not a business combination and has no impact on accounting profit and taxable income (or tax loss) at the time of the transaction).
    • The remaining deductible amount of tax losses and unused tax incentives is carried forward to the next year.

    – At the end of the year, the company must prepare a “Table of Determining Temporary Differences to Be Deducted,” a “Tracking Table for Unused Deductible Temporary Differences,” and the value to be carried forward to the next year for deductible tax losses and unused tax incentives as a basis for preparing the “Table of Determining Deferred Income Tax Assets” to determine the value of deferred income tax assets recognized or reversed in the year.

    In conclusion, deferred income tax is quite important in the business and production activities of companies today. Based on the fundamental points mentioned above, it is hoped that readers will gain a general understanding of this type of tax to make appropriate production and business plans.

     

    *Credit: https://luatduonggia.vn/thue-thu-nhap-doanh-nghiep-hoan-lai-la-gi-quy-dinh-ve-thue-thu-nhap-hoan-lai/

  • THE ADJUSTMENTS OF DECREE 07/2023 FROM DECREE 152/2020 REGARDING FOREIGN WORKERS IN VIETNAM AND THE RECRUITMENT, MANAGEMENT OF VIETNAMESE EMPLOYEES WORKING FOR FOREIGN ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS IN VIETNAM

    THE ADJUSTMENTS OF DECREE 07/2023 FROM DECREE 152/2020 REGARDING FOREIGN WORKERS IN VIETNAM AND THE RECRUITMENT, MANAGEMENT OF VIETNAMESE EMPLOYEES WORKING FOR FOREIGN ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS IN VIETNAM

    1. Relaxing requirements for experts, executive directors, and foreign technical workers:

      DECREE 152/2020 DECREE 07/2023
      EXPERTS Requirement for experts to have a university degree in the relevant field of work (Clause 3, Article 3) Only need to have a university degree or higher, or equivalent, and be suitable for the intended position (point a, Clause 1, Article 1)
      EXECUTIVE DIRECTORS The head and directly manage the subordinate unit of an agency, organization, or enterprise (Clause 5, Article 3) The head of a branch, representative office, business location.
      The head and directly manage at least one sector of the agency, organization, or enterprise and be under the direct direction and management of the head of the agency, organization, or enterprise (point b, Clause 1, Article 1).
      FOREIGN TECHNICAL WORKERS Requirement to work in the exact field of study (point a, Clause 6, Article 3) Only need to be trained for at least 1 year and have at least 3 years of relevant experience for the intended position (point c, Clause 1, Article 1)
    2. Shorten the deadline for reporting the demand for foreign labor usage:

      DECREE 152/2020 DECREE 07/2023
      Declare the number of foreign workers to The Chairman of the People’s Committee at the provincial level where the contractor implements the package bid (Clause 1, Article 5) Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the contractor implements the package bid (point a, Clause 13, Article 1)
      The entity organizing the introduction and supply of Vietnamese labor to the contractor The Chairman of the People’s Committee at the provincial level directs (Clause 2, Article 5) The Department of Labor – Invalids and Social Affairs proposes (point a, Clause 13, Article 1)
      The deadline for reporting an explanation regarding the determination of the demand for using foreign labor At least 30 days prior to the intended date of using foreign labor (point a, Clause 1, Article 4) At least 15 days prior to the intended date of using foreign labor (Clause 2, Article 1)
    3. Change in the authority to issue documents approving the use of foreign labor:
      DECREE 152/2020 DECREE 07/2023
      The authority to issue documents approving or disapproving the use of foreign labor lies with The Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs or the People’s Committee at the provincial level (Clause 2, Article 4) The Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs or the Department of Labor – Invalids and Social Affairs (Clause 2, Article 1)

      This change is due to Decree 70, which has unified state management on recruitment and management of foreign workers in Vietnam from the central to local levels.

      The Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs centrally coordinates state management on recruitment and management of foreign workers nationwide, as well as managing Vietnamese employees working for foreign organizations and individuals in Vietnam.

      Meanwhile, the Department of Labor – Invalids and Social Affairs will coordinate the management of foreign workers, including issuing permits for foreign workers at the local level.

    4. Changes regarding cases that require reporting of the demand for using foreign labor:

      DECREE 152/2020 DECREE 07/2023
      In cases where foreign workers are regulated under Clauses 3, 4, and 5 of Article 154 of the Labor Code and Clauses 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, and 13 of Article 7 of Decree 152/2020, the employer is not required to determine the demand for using foreign labor.
      (Clause 1, Article 4)
      In cases where foreign workers are regulated under Clauses 3, 4, 5, 6, and 8 of Article 154 of the Labor Code and Clauses 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, and 14 of Article 7 of Decree 152/2020, the employer is not required to determine the demand for using foreign labor.
      (Clause 2, Article 1)
    5. Carry out the recruitment notification procedure:
      According to the regulations in Clause 2, Article 1 of Decree 70/2023, starting from January 1, 2024, the announcement of recruitment for Vietnamese workers for positions intended for foreign labor recruitment is carried out through the following channels:

      • The electronic information portal of the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs (specifically, at the Employment Department);
      • The electronic information portal of the Job Service Center established by the Chairman of the Provincial People’s Committee.

      Implementation period: at least 15 days before the planned reporting deadline.

      The recruitment announcement will include the following information:

      • Position and job title;
      • Job description;
      • Quantity;
      • Requirements for qualifications, experience;
      • Salary level;
      • Working time and location.

      If Vietnamese workers cannot be recruited for positions intended for foreign labor recruitment, the employer must proceed with the procedures to determine the demand for using foreign labor as prescribed. 

    6. Foreign workers working in multiple provinces and cities need to report:
      Additional provisions in Article 6 of Decree 152/2020 stipulate that if a foreign worker works for one employer in multiple provinces or cities, the employer must report to the Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs and the Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the foreign worker is employed.

      • Implementation period: within 3 days from the date the foreign worker starts working.
      • Implementation method: Online.

    7. Additional provisions for cases where foreign workers do not need to apply for a work permit:

      DECREE 152/2020 DECREE 07/2023
      Being the owner or a member contributing capital to a limited liability company with a capital contribution value of 3 billion dong or more.
      Holding the position of Chairman of the Board of Directors or a member of the Board of Directors of a joint-stock company with a capital contribution value of 3 billion dong or more.
      Moving within the internal business of enterprises within the scope of 11 service sectors in Vietnam’s commitment table of services with the World Trade Organization, including: business, information, construction, distribution, education, environment, finance, health, tourism, culture and entertainment, and transportation.
      Entering Vietnam to provide consulting services on expertise and technology or perform other tasks to serve research, construction, appraisal, monitoring and evaluation, management, and implementation of programs, projects using Official Development Assistance (ODA) funds as regulated or agreed upon in international agreements on ODA signed between competent authorities of Vietnam and foreign countries.
      Being granted a license by the Ministry of Foreign Affairs to operate information, press activities in Vietnam as prescribed by law.
      Being a volunteer as stipulated in Clause 2, Article 3 of this Decree.
      Entering Vietnam to work in positions of managers, executive directors, experts, or technical workers with a working period of less than 30 days and not more than 03 times in 01 year.
      Entering Vietnam to implement international agreements that central or provincial agencies sign as regulated by law.
      Students studying at foreign schools, training institutions with internships agreed upon in organizations, enterprises in Vietnam; trainees, apprentices on Vietnamese ships.
      Relatives of members of foreign diplomatic missions in Vietnam as stipulated in point l, Clause 1, Article 2 of this Decree.
      Holding a diplomatic passport to work for state agencies, political organizations, socio-political organizations.
      The person responsible for establishing commercial presence.
      Amend, supplement the following cases:
      Being sent to Vietnam by competent foreign agencies or organizations to teach or serve as managers, executive directors at educational institutions established by foreign diplomatic missions, intergovernmental organizations proposed to be established in Vietnam; establishments, organizations established according to international agreements that Vietnam has signed or participated in;
      Being confirmed by the Ministry of Education and Training for foreign workers entering Vietnam to perform the following tasks:
      a) Teaching, researching;
      b) Serving as managers, executive directors, principals, vice principals of educational institutions established by foreign diplomatic missions or intergovernmental organizations proposed to be established in Vietnam.
      (Clause 4, Article 1)
    8. Allow issuing electronic work permits:
      The Ministry of Labor – Invalids and Social Affairs or the Department of Labor – Invalids and Social Affairs where the foreign worker is intended to work shall issue work permits for foreign workers.

      In addition to the paper-based work permit, Decree 70/2023 also specifies the permission to issue electronic work permits, which must comply with the content according to Template 12/PLI in Appendix I stipulating the template of the work permit. (Clause 6, Article 1 of Decree 70/2023).

    9. Supplementing cases of reissuing work permits:
      One of the cases of changes in the following information requires the enterprise to apply for a reissuance of the work permit, including: (Clause 7, Article 1 of Decree 70/2023)

      • Full name;
      • Nationality;
      • Passport number;
      • Workplace address;
      • Change of enterprise name without changing the enterprise code (newly added).
  • Continue to complete the draft Decree amending and supplementing Decree No. 123/2020/ND-CP on invoices and documents

    Continue to complete the draft Decree amending and supplementing Decree No. 123/2020/ND-CP on invoices and documents

    Sửa Nghị định số 123/2020/NĐ-CP phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật. Đó là yêu cầu chỉ đạo của Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành tại cuộc họp bàn về việc tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ vừa được Tổng cục Thuế tổ chức sáng 26/7.

     

    Cuộc họp có sự tham dự của tập thể Lãnh đạo Tổng cục Thuế; đại diện Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thuế.

    Phát biểu tại cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cho biết, thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 Tổng cục Thuế được giao nhiệm vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xây dựng Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (Nghị định số 123).

    Theo Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành, với việc chủ động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, việc ngành Thuế triển khai hệ thống hóa đơn điện tử trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0. Tuy nhiên, sau thời gian triển khai trong thực tiễn đã có những nội dung mới cần được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 cho phù hợp.

    Trình bày nội dung dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123, Vụ trưởng Vụ Chính sách Lưu Đức Huy cho biết, thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 21/3/2023, Tổng cục Thuế đã có Phiếu lấy ý kiến số 1292/TCT-CS lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về dự thảo Nghị định. Đồng thời, trong các tháng 3-4/2023, Tổng cục Thuế đã triển khai khảo sát thực tế tại các địa phương (gồm: Cần Thơ, Hải Dương, TP Hà Nội, Bình Định) để trao đổi, lấy ý kiến về các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Nghị định và tổng hợp vướng mắc, khó khăn của các địa phương về triển khai hóa đơn điện tử.

    Để thống nhất nội dung sửa đổi, bổ sung, ngày 24/7/2023, Bộ Tài chính đã tổ chức cuộc họp về dự thảo Nghị định. Tại cuộc họp, Lãnh đạo Bộ đã giao Tổng cục Thuế tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Nghị định trước khi xin ý kiến bộ, ngành, địa phương.

    Các đại biểu phát biểu ý kiến tại cuộc họp.

    Tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định, tập thể Lãnh đạo Tổng cục và đại diện các đơn vị dự họp thống nhất về sự cần thiết phải ban hành Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, tại cuộc họp, đại diện các Cục Thuế và đơn vị chuyên môn đề nghị cần tập trung vào nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 123 từ đó đưa ra các ý kiến cụ thể đối với các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định tại dự thảo Nghị định.

    Kết luận cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cảm ơn ý kiến góp ý thẳng thắn, trách nhiệm của đại diện các đơn vị và yêu cầu trên cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ Chính sách có trách nhiệm tiếp thu, nghiên cứu để hoàn thiện dự thảo Nghị định trình Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính để triển khai xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu, dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 phải bảo đảm các yêu cầu. Cụ thể:

    Một là, quy định hóa đơn phải bảo đảm tôn trọng thực tiễn kinh doanh.

    Hai là, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, doanh nghiệp, người nộp thuế và các tổ chức liên quan.

    Ba là, đồng bộ về pháp luật đặc biệt là với pháp luật về kế toán.

    Bốn là, bảo đảm tiếp tục ứng dụng, phát triển được hệ thống hóa đơn điện tử và các ứng dụng sẵn có.

    Năm là, bảo đảm nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành nhấn mạnh phải đặc biệt lưu ý công tác quản lý hóa đơn cần phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật, đồng thời bảo đảm quản lý chặt chẽ với trường hợp cố tình vi phạm.

    Nghị định số 123 được đánh giá là có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

    Trong đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không gian lưu trữ hóa đơn,…); giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế. Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.

    Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ. Sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua.

    Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi. Giảm thủ tục hành chính lên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.

    Ngoài ra, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.

    *Trích nguồn: https://nhandan.vn/

  • Investment Consulting And Legal Service

    Investment Consulting And Legal Service

    1. Cấp mới/ điều chỉnh/ gia hạn giấy chứng nhận đầu tư.
    2. Cấp mới/ điều chỉnh/ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    3. Cấp mới/ điều chỉnh/ gia hạn giấy phép kinh doanh.
    4. Thành lập/ gia hạn/ giải thể chi nhánh, VPĐD.
    5. Tạm ngưng hoạt động/ giải thể doanh nghiệp.
    6. Tư vấn thủ tục Mua bán/ Sáp nhập doanh nghiệp.
    7. Tư vấn soạn thảo/ chỉnh sửa hợp đồng kinh tế.
    8. Bảo hộ thương hiệu (Logo), bản quyền phần mềm.
    9. Đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm.
    10. Đăng ký chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • ベトナム進出・ 法人設立・法律 事務相談

    ベトナム進出・ 法人設立・法律 事務相談

    ベトナム進出支援の業務

    弊社はベトナムの進出時と進出後に必要なサポート (会社設立から税務会計、労務、総務代行など)を提供しています。 現地法人・駐在事務所の設立に関しては、下記の業務をサポートしております。 * 会社名登記前支援 * 事業所住所確定支援 * (一部の事業分野は、地域の規定に遵守する必要があります) * 不動産(オフィス・工業団地等)の紹介 * 賃貸契約書の締結サポート * 企業の運営に適した事業登録業務・分野確定に関する支援 * 法律規定に基づいて資本金の確定までのご案内 * 公印認証の案内または代行申請 * 公印認証済み本社書類の翻訳・翻訳版の司法承認申代行 * 現地法人/会社・駐在事務所設立申請書類の作成・代行提出の支援 * 会社印の作成 * 資本金出資書類・出資者/株主名簿の作成 * 銀行口座の開設及び税務機関に申告の手続き代行 * 会社看板の作成 * 会計初期申告手続きの支援 設立後のライセンス・法務サービス * 投資ライセンスの更新/変更/延長支援 * 企業ライセンスの更新/変更申請 * 小売ライセンスの更新/変更/延長申請 * 駐在員事務所閉鎖の申請 * 各種種類の契約書の作成/訂正 “

  • Khái quát về công ty

    Khái quát về công ty

    Golden Span là một tổ chức hỗ trợ và tư vấn đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Sứ mệnh của Golden Span là xây dựng một cầu nối giữa các nhà đầu tư nước ngoài và thị trường Việt Nam, để giúp họ đạt được sự thành công và tăng trưởng bền vững

    Sáng tạo

    Với tầm nhìn sáng tạo và năng động, Golden Span cam kết đem đến cho khách hàng một hậu phương vững chắc, tạo ra giá trị bền vững cho khách hàng và đối tác thông qua sự tư vấn chuyên nghiệp và thực tế, đảm bảo rằng khách hàng có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của mình một cách an tâm và hiệu quả nhất.

    Dịch vụ chất lượng

    Golden Span cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư, phân tích thị trường, định vị vị trí đầu tư, tìm kiếm đối tác và quản lý dự án để hỗ trợ khách hàng trong quá trình đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của Golden Span luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng và giải quyết các thách thức phát sinh trong quá trình đầu tư và kinh doanh.

    Sứ mệnh

    Với sứ mệnh là một nhịp cầu, một hậu phương vững chắc hỗ trợ khách hàng vững bước thành công, Golden Span đang trở thành một đối tác đáng tin cậy và được khách hàng đánh giá cao trong lĩnh vực tư vấn đầu tư tại Việt Nam.

    LÝ DO CHỌN GOLDEN SPAN

    01.

    Kinh nghiệm

    Chúng có hơn 15 năm kinh nghiệm hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thành lập pháp nhân tại Việt Nam, hỗ trợ dịch vụ kế toán-thuế cho các doanh nghiệp Nhật Bản đến đầu tư tại Việt Nam.

    02.

    Kiến thức

    Chúng tôi nắm bắt rõ các quy trình làm việc, quy định pháp luật hiện hành và thường xuyên cập nhật các quy định mới để xử lý kịp thời các phát sinh của doanh nghiệp. Ngoài ra, Chuyên viên tư vấn có thể trao đổi trực tiếp với khách hàng bằng ngôn ngữ bản xứ (Anh, Nhật).

    03.

    Độ tin cậy

    Chúng tôi đảm bảo thực hiện đúng hạn những cam kết.

    04.

    Giá cả hợp lý

    Chúng tôi lấy phí cạnh tranh và hợp lý. Bằng chính sách một cửa, sẽ cắt giảm những chi phí không cần thiết cho khách hàng.

    Tầm nhìn của chúng tôi:

    Golden Span hướng tới trở thành công ty hàng đầu cung cấp dịch vụ đa dạng và chuyên sâu cho doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chúng tôi cam kết đóng góp tích cực cho xã hội, không ngừng đổi mới và phát triển bền vững. Mục tiêu của chúng tôi là trở thành doanh nghiệp toàn cầu, thích ứng với mọi thời đại. Trong vòng 5 năm tới, chúng tôi đặt mục tiêu đạt 100 khách hàng và tổ chức chuyến du lịch khen thưởng đến Hokkaido cho toàn thể nhân viên.

    Sứ mệnh của chúng tôi:

    Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các dịch vụ hành chính, tư vấn nhằm tối ưu hoá hiệu quả kinh doanh cho khách hàng. Chúng tôi hướng đến phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực để góp phần vào sự phát triển công ty vì mục đích tự hiện thực hóa mục tiêu của khách hàng và nhân viên.

    Phương châm hoạt động:

    Giá trị cốt lõi, văn hoá doanh nghiệp:

    Định Hướng Phát Triển:

    Không ngừng phấn đấu để vươn xa hơn, phấn đấu nằm trong Top các doanh nghiệp hàng đầu được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm về chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ.

    Chính sách hoạt động / phục vụ:

    Chính sách nhân sự: Coi trọng và đãi ngộ nhân tài tạo điều kiện cho các nhân viên có điều kiện học hỏi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng mềm, tạo động lực cho nhân viên nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu phát triển lâu dài của bản thân và công ty. Luôn coi trọng và hướng tới việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mà trọng tâm việc đào tọa tư duy, thái độ – hành vi ứng xử, biết tôn trọng khách hàng và đồng nghiệp.

    Chính sách dịch vụ: Không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp, tư vấn tận tình nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tiết kiệm chi phí.