Blog

  • Quản lý chặt hóa đơn điện tử

    Quản lý chặt hóa đơn điện tử

    Với những tính năng nổi trội, hệ thống hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích thiết thực, hiệu quả trên các phương diện quản lý thuế, tạo thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng mua bán hóa đơn điện tử bất hợp pháp vẫn đang đặt ra những thách thức.

    Theo số liệu trên hệ thống hóa đơn điện tử, tính đến cuối tháng 6/2023, Thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận hơn một tỷ số hóa đơn; trong đó số lượng hóa đơn điện tử có mã là hơn 380 triệu, số lượng hóa đơn điện tử không mã là hơn 616,3 triệu, số lượng hóa đơn điện tử có máy khởi tạo từ máy tính tiền là hơn 5,8 triệu số hóa đơn.

    Phó Trưởng phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế (Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) Hà Thái Hạnh đánh giá, sau hơn một năm áp dụng triển khai hóa đơn điện tử mang lại lợi ích thiết thực cho người nộp thuế như: nhanh chóng, tiện lợi cho người sử dụng, tiết kiệm trong việc phát hành hóa đơn và lưu trữ hồ sơ, không sợ thất lạc hóa đơn; dễ dàng theo dõi việc xuất hóa đơn và xử lý các hóa đơn sai sót; tăng cường bảo mật; doanh nghiệp giảm chi phí thủ tục hành chính thuế.

    Tuy nhiên, một số đối tượng lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách về thành lập doanh nghiệp trực tuyến đã thành lập doanh nghiệp nhằm mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, từ đó chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.

    Thủ đoạn chung của các hành vi mua bán hóa đơn không hợp pháp là sử dụng căn cước công dân của các cá nhân bị mất/đánh cắp, thuê người không có hiểu biết làm đại diện pháp luật… để thành lập doanh nghiệp, chuỗi doanh nghiệp hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động để đăng ký doanh nghiệp.

    Các doanh nghiệp trên thường không có tài sản cố định, thuê một địa điểm làm văn phòng cho nhiều công ty, chỉ treo bảng hiệu nhưng không hoạt động và sử dụng giấy tờ, chữ ký giả để thực hiện tất cả mọi giao dịch, bán hóa đơn cho các đối tượng là doanh nghiệp, tổ chức cần hợp thức chi phí đầu vào đối với hàng hóa nhập lậu, trôi nổi hoặc hàng hóa cần phải có hồ sơ chứng minh nguồn gốc như đất đá, cát sỏi, nông lâm, thủy hải sản, xăng dầu, thực phẩm… để chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng.

    Theo bà Hà Thái Hạnh, từ khi triển khai hóa đơn điện tử, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan thuế xây dựng và triển khai hệ thống ứng dụng hóa đơn điện tử, phát triển công cụ tự động rà soát những doanh nghiệp có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Qua đó, cơ quan thuế có thể phát hiện nhanh chóng, nhận diện chính xác những đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn không hợp pháp.

    Ngày 11/7, Tổng cục Thuế thông tin, qua công tác phối hợp với các cơ quan chức năng đã phát hiện 524 doanh nghiệp bán hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn khống (là một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Khoản 7 Điều 6 Luật Quản lý thuế).

    Trường hợp 524 doanh nghiệp bán hóa đơn này khác với trường hợp các doanh nghiệp bán hàng rồi bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế vì các doanh nghiệp bán hóa đơn chủ yếu khai khống hóa đơn hàng hóa mua vào.

    Tổng cục Thuế đã có văn bản khuyến cáo các doanh nghiệp có hóa đơn đầu vào của 524 doanh nghiệp để chủ động rà soát và loại trừ các hóa đơn không hợp pháp, không có hàng hóa kèm theo để điều chỉnh kê khai, hạch toán đúng nghĩa vụ thuế với Nhà nước.

    Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh khuyến nghị: Cần có hệ thống phần mềm quản lý rủi ro có hỗ trợ báo cáo để rà soát rủi ro, kết hợp dữ liệu từ hệ thống hóa đơn điện tử với hệ thống TMS (hệ thống quản lý thuế tích hợp) để rà soát tự động danh sách người nộp thuế có rủi ro… Ngành cũng cần sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trên nền dữ liệu lớn (Big Data) để hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế lập, nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tự động.

    Tổng cục Thuế phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các giải pháp kiểm soát và hạn chế đối với các doanh nghiệp vi phạm, thực hiện các hành vi trục lợi, ảnh hưởng không tốt đến môi trường kinh doanh; bổ sung quy định xác thực thông tin mã định danh cá nhân của các cá nhân tham gia thành lập doanh nghiệp nhằm hạn chế việc đánh cắp thông tin cá nhân để thành lập doanh nghiệp.

    Ông Nguyễn Tiến Dũng, Phó Cục trưởng Thuế Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: “Tới đây, cần xác thực căn cước công dân trước khi thành lập doanh nghiệp để bảo đảm chủ doanh nghiệp đó đích thực là người thành lập doanh nghiệp nhằm tránh gian lận thuế”.

    Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh quyết liệt rà soát và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn kịp thời cho người mua khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; đẩy mạnh công tác phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn để kiểm tra đột xuất các cơ sở kinh doanh; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, xử lý nghiêm các hành vi rao bán hóa đơn bất hợp pháp trên mạng xã hội.

    Cục Thuế thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức trong thực thi công vụ, nhất là đối với trường hợp thường xuyên tiếp xúc với người nộp thuế, tránh để xảy ra tình trạng công chức thuế nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người nộp thuế hoặc làm ngơ, tiếp tay, tham gia các hoạt động mua bán, gian lận về hóa đơn.

    *Trích nguồn: Anh Tuấn.

  • Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ

    Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ

    Sửa Nghị định số 123/2020/NĐ-CP phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật. Đó là yêu cầu chỉ đạo của Quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Mai Xuân Thành tại cuộc họp bàn về việc tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ vừa được Tổng cục Thuế tổ chức sáng 26/7.

     

    Cuộc họp có sự tham dự của tập thể Lãnh đạo Tổng cục Thuế; đại diện Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị chuyên môn thuộc Tổng cục Thuế.

    Phát biểu tại cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cho biết, thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 Tổng cục Thuế được giao nhiệm vụ báo cáo cấp có thẩm quyền xây dựng Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (Nghị định số 123).

    Theo Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành, với việc chủ động ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, việc ngành Thuế triển khai hệ thống hóa đơn điện tử trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0. Tuy nhiên, sau thời gian triển khai trong thực tiễn đã có những nội dung mới cần được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 cho phù hợp.

    Trình bày nội dung dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123, Vụ trưởng Vụ Chính sách Lưu Đức Huy cho biết, thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 21/3/2023, Tổng cục Thuế đã có Phiếu lấy ý kiến số 1292/TCT-CS lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về dự thảo Nghị định. Đồng thời, trong các tháng 3-4/2023, Tổng cục Thuế đã triển khai khảo sát thực tế tại các địa phương (gồm: Cần Thơ, Hải Dương, TP Hà Nội, Bình Định) để trao đổi, lấy ý kiến về các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Nghị định và tổng hợp vướng mắc, khó khăn của các địa phương về triển khai hóa đơn điện tử.

    Để thống nhất nội dung sửa đổi, bổ sung, ngày 24/7/2023, Bộ Tài chính đã tổ chức cuộc họp về dự thảo Nghị định. Tại cuộc họp, Lãnh đạo Bộ đã giao Tổng cục Thuế tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Nghị định trước khi xin ý kiến bộ, ngành, địa phương.

    Các đại biểu phát biểu ý kiến tại cuộc họp.

    Tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Nghị định, tập thể Lãnh đạo Tổng cục và đại diện các đơn vị dự họp thống nhất về sự cần thiết phải ban hành Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, tại cuộc họp, đại diện các Cục Thuế và đơn vị chuyên môn đề nghị cần tập trung vào nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định số 123 từ đó đưa ra các ý kiến cụ thể đối với các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định tại dự thảo Nghị định.

    Kết luận cuộc họp, Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành cảm ơn ý kiến góp ý thẳng thắn, trách nhiệm của đại diện các đơn vị và yêu cầu trên cơ sở các ý kiến góp ý, Vụ Chính sách có trách nhiệm tiếp thu, nghiên cứu để hoàn thiện dự thảo Nghị định trình Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính để triển khai xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành yêu cầu, dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123 phải bảo đảm các yêu cầu. Cụ thể:

    Một là, quy định hóa đơn phải bảo đảm tôn trọng thực tiễn kinh doanh.

    Hai là, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế, doanh nghiệp, người nộp thuế và các tổ chức liên quan.

    Ba là, đồng bộ về pháp luật đặc biệt là với pháp luật về kế toán.

    Bốn là, bảo đảm tiếp tục ứng dụng, phát triển được hệ thống hóa đơn điện tử và các ứng dụng sẵn có.

    Năm là, bảo đảm nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính.

    Quyền Tổng cục trưởng Mai Xuân Thành nhấn mạnh phải đặc biệt lưu ý công tác quản lý hóa đơn cần phải trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật, đồng thời bảo đảm quản lý chặt chẽ với trường hợp cố tình vi phạm.

    Nghị định số 123 được đánh giá là có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội.

    Trong đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không gian lưu trữ hóa đơn,…); giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế. Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.

    Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ. Sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua.

    Việc thực hiện đúng các quy định về hóa đơn, chứng từ của các tổ chức cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi. Giảm thủ tục hành chính lên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.

    Ngoài ra, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.

    *Trích nguồn: https://nhandan.vn/

  • Chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

    Chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

    Theo quy định hiện hành, chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng cho cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được quy định như thế nào?

    Người nước ngoài nào phải tham gia bảo hiểm xã hội?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội nếu có đủ các điều kiện sau:

    1 – Có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

    2 – Có hợp đồng lao động không thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Lưu ý: Những người sau đây dù đáp ứng các điều kiện nói trên nhưng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đó là:

    – Lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

    – Lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

    • Nam: Từ đủ 60 tuổi 03 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.
    • Nữ: Từ đủ 55 tuổi 04 tháng nếu nghỉ hưu trong năm 2021.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài được căn cứ trên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội người đó tương ứng với các tỷ lệ sau:

    Thời điểm đóng Người sử dụng lao động Người lao động
    Quỹ ốm đau, thai sản Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Quỹ hưu trí, tử tuất Quỹ hưu trí, tử tuất
    Từ 01/12/2018 đến 30/6/2021 3% 0,5% hoặc 0,3% 0% 0%
    Từ 01/7/2021 đến 31/12/2021 3% 0% (*) 0% 0%
    Từ 01/01/2022 đến 30/6/2022 3% 0% (*) 14% 8%
    Từ 01/7/2022 3% 0,5% hoặc 0,3% 14% 8%

    Trong đó:

    – Để chỉ phải đóng 0,3% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP).

    (*) Doanh nghiệp được áp dụng mức đóng 0% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 01/7/2021 – 30/6/2022.

    Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài quy định thế nào? (Ảnh minh họa)

    Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội

    Căn cứ Điều 14 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho lao động nước ngoài được xác định như sau:

    * Với lao động nước ngoài thông thường:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định.

    * Với lao động nước ngoài là người quản lý doanh nghiệp:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do doanh nghiệp người đó quản lý quyết định.

    Lưu ý: Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người nước ngoài bị giới hạn như sau:

    – Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất = Mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Trong đó, mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định như sau:

    Mức lương tối thiểu vùng Áp dụng với doanh nghiệp thuộc:
    4.420.000 đồng/tháng Vùng I
    3.920.000 đồng/tháng Vùng II
    3.430.000 đồng/tháng Vùng III
    3.070.000 đồng/tháng Vùng IV

    – Tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng

    (Hiện nay mức lương cơ sở áp dụng năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng)

    Quyền lợi cho người nước ngoài khi tham gia bảo hiểm xã hội

    Khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng với lao động nước ngoài như sau:

    1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

    Như vậy, có thể thấy, người lao động nước ngoài cũng được quy định đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội như lao động Việt Nam.

    Tuy nhiên, tại năm 2021, người lao động nước ngoài mới chỉ được giải quyết chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do doanh nghiệp mới chỉ đóng bảo hiểm cho 03 quỹ này. Còn chế độ hưu trí và tử tuất sẽ được áp dụng từ năm 2022.

    Khi đáp ứng được các điều kiện luật định, lao động nước ngoài sẽ được quỹ bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tương ứng.

    *Nguồn: Tác giả Bình Thảo – Theo Báo Luật Việt Nam.

  • Đại diện Golden Span cùng tham dự Đại hội thuế châu Á – Thái Bình Dương AOTCA 17 tại Busan – Hàn Quốc

    Đại diện Golden Span cùng tham dự Đại hội thuế châu Á – Thái Bình Dương AOTCA 17 tại Busan – Hàn Quốc

    Chương trình diễn ra từ ngày 16-18/10/2019 và giao lưu với các Hội kế toán thuế quốc tế… Nằm trong phái đoàn gồm 40 đại biểu đại diện cho Hội tư vấn thuế Việt Nam (VTCA), Golden Span đã cùng tham gia hội nghị nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến chính sách thuế, quản lý thuế và hoạt động đại lý thuế của thành viên Hiệp hội AOTCA.

     

  • Giới thiệu Giám Đốc Công Ty

    Giới thiệu Giám Đốc Công Ty

    Bà Bùi Kim Kiều & Golden Span: Nối nhịp thành công cho doanh nghiệp Nhật Bản đến Việt Nam

    Để thực hiện sứ mệnh kết nối giữa các doanh nghiệp, giải đáp các vấn đề về ngôn ngữ, thông tin liên quan đến chính sách thuế, kế toán… nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh cho khách hàng, Công ty TNHH thương mại dịch vụ Nhịp Cầu Vàng – Golden Span, do bà Bùi Kim Kiều làm giám đốc đã và đang trở thành điểm tựa tin cậy của nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại Việt Nam.

    Trải qua 11 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, kế toán và đã từng đảm nhận phó giám đốc điều hành ở một đại lý thuế của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam, bà Kiều đã có cơ hội học hỏi, thường xuyên phiên dịch, làm cầu nối giao thương cho các doanh nghiệp Nhật. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thường gặp không ít khó khăn về ngôn ngữ, cũng như quy định pháp luật về chính sách thuế, kế toán luôn thay đổi, nên rất khó cập nhật. Để giải quyết những rào cản đó và thỏa niềm khát khao tự quản lý, vận hành doanh nghiệp theo đúng ý tưởng của mình, bà đã đứng tên thành lập Golden Span năm 2014. Các hoạt động chính của công ty hiện nay là tư vấn thuế, dịch vụ kế toán, hỗ trợ kiểm toán; cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh… Đến nay, khách hàng của Golden Span có đến 90% là doanh nghiệp Nhật, hầu hết đều qua nhịp cầu kết nối của bạn bè, sự giới thiệu từ những doanh nghiệp Nhật đã sử dụng dịch vụ khi đến Việt Nam. “Về chính sách phát triển, Golden Span tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, tư vấn tận tình, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tiết kiệm chi phí.

    Công ty luôn hướng tới xây dựng văn hóa doanh nghiệp mà trọng tâm là đào tạo về tư duy, thái độ, hành vi ứng xử, tôn trọng khách hàng và đồng nghiệp; phục vụ khách hàng với tinh thần 4T+ (tận tâm, tận tình, tận lực, tận tuỵ và tận hưởng). Định hướng của Golden Span sẽ là công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ thuế, kế toán cho doanh nghiệp đa quốc tịch” – bà Kiều khẳng định.

    Bên cạnh đó, bà Kiều cũng đang phối hợp với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành mở rộng các khóa đào tạo cho sinh viên học ngành ngôn ngữ Nhật, kể cả những nhân viên làm trong các doanh nghiệp Nhật về văn hóa, kỹ năng giao tiếp. Hiện nay, các bạn trẻ thường thiếu kỹ năng mềm, khả năng ngoại ngữ, trong khi các doanh nghiệp Nhật ngày càng mở rộng đầu tư tại Việt Nam và đây chính là khoảng trống mà Golden Span muốn cùng các doanh nghiệp đào tạo trong nước lấp đầy.

    Ngoài việc phát triển kinh doanh, nhiều năm qua Golden Span luôn tích cực tham gia chương trình hỗ trợ người nộp thuế quyết toán thuế TNCN do Cục Thuế TP HCM tổ chức; tham gia nhiều chương trình từ thiện do câu lạc bộ ĐLT TP HCM khởi xướng. Với thành quả này, Golden Span vinh dự được Cục Thuế TP HCM, câu lạc bộ ĐLT TP HCM tặng nhiều giấy khen. Đó cũng là động lực để tập thể Công ty phấn đấu phát triển đúng với tinh thần của hai câu thơ ngẫu hứng của bà Bùi Kim Kiều:

    “Chung tay xây nhịp cầu vàng

    Nối tôi, nối bạn vững vàng thành công!”

    (Bài viết do PV Đức Mỹ thực hiện, đăng trên Tạp chí Thuế tháng 9/2019)

  • Golden Span hỗ trợ Học viện Zenkei huấn luyện kỹ năng và văn hóa ứng xử cho người lao động Việt Nam

    Golden Span hỗ trợ Học viện Zenkei huấn luyện kỹ năng và văn hóa ứng xử cho người lao động Việt Nam

    Cuối tháng 8/2019 vừa qua, Công ty TNHH TMDV Nhịp Cầu Vàng (Golden Span Co., Ltd) đã hỗ trợ, phối hợp cùng Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei tổ chức hội thảo thử nghiệm chương trình huấn luyện kỹ năng, văn hóa và hành vi ứng xử cho người lao động Việt Nam.

    Chương trình dạy văn hóa và hành vi ứng xử cho người đi làm do Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei tổ chức thi hàng năm tại Nhật và 1 số nước khác.

    Ngày 29/8, Zenkei đã tổ chức buổi dạy thử đầu tiên dành cho các giáo viên của các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung tâm ngoại ngữ, các công ty xuất khẩu lao động sang Nhật,… có dạy tiếng Nhật. Mục tiêu của chương trình dạy này nhằm để các học viên này có thêm kiến thức để đào tạo lại cho các học sinh, sinh viên, thực tập sinh,… hiểu rõ hơn về cách ứng xử khi đi làm tại các công ty.

    Qua hội thảo lần này, Golden Span sẽ tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cho Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei để tiếp tục tổ chức kỳ thi về văn hóa ứng xử lần đầu tại VN do chính Học viên Zenkei tổ chức và cấp bằng có giá trị quốc tế.

    Thông tin thêm về Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei

    Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei – là một tổ chức hoạt động với sự phê duyệt bởi Văn phòng chính phủ Nhật Bản. Hiệp Hội đang thực hiện 9 kỳ thi hàng năm dưới sự hậu thuẫn bởi Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ, và hàng đầu là kỳ thi ứng xử thường ngày của cán bộ công nhân viên.

    Hiệp hội dự định thực hiện việc thử nghiệm “Kỳ thi cách cư xử trong kinh doanh/ làm việc tại Việt Nam từ tháng 6 năm 2020 tại Việt Nam. Để chuẩn bị cho kỳ thi đó, Hiệp Hội mở khóa dạy thử nghiệm lần đầu tiên do một giảng viên người Nhật thực hiện.

    Chủ đề của khóa đào tạo này là về học tập khả năng kiếm tiền của bạn tại Nhật Bản, và bạn có thể học cách ứng xử trong công việc,…; Cụ thể, bằng cách học các điểm chính sau: Bạn có thể hiểu “tinh thần của người Nhật Bản” và “nền tảng văn hóa Nhật Bản”; Bằng cách hiểu những điều cơ bản về cách cư xử của người Nhật, khi làm việc tại các công ty Nhật Bản ở Nhật Bản và Việt Nam, bạn sẽ có sự khác biệt đáng kể so với người khác. Thông qua đánh giá của công ty. Và bạn cũng sẽ học được các kỹ năng sau: Tâm lý chung khi làm tại Công ty Nhật Bản; Các kỹ năng giao tiếp như : lời nói và thái độ tạo ấn tượng tốt khi tương tác với mọi người; Cách cư xử mà bạn nên biết khi làm việc…

    Golden Span hân hạnh và vinh dự hỗ trợ đồng hành cùng Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei

  • THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

    THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

    Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

     

    Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và các khoản thu nhập khác.

    Thu nhập khác ở đây bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn; thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản; thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ tiền lãi gửi, lãi cho vay vốn,…

    Hiện nay chưa có khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì, Nhưng có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

    Hoặc có thể hiểu theo một cách khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là thuế thu nhập mà doanh nghiệp sẽ phải nộp do bị hoãn lại, ở các kỳ kế toán sau.

    Thuế thu nhập hoãn lại trong tiếng Anh là Deferred Income Tax.

    Đặc điểm Thuế thu nhập hoãn lại 

    Các nguyên tắc kế toán tiêu chuẩn (GAAP) hướng dẫn các thông lệ kế toán tài chính, đưa ra các điều kiện tính toán và xử lí các sự kiện kinh tế một cách cụ thể. Chi phí cho thuế thu nhập là một mục kế toán tài chính được tính bởi thu nhập theo tiêu chuẩn GAAP.

    Ngược lại, Sở Thuế vụ cũng đưa ra các qui tắc đặc biệt về việc xử lí kế toán các sự kiện kinh tế. Sự khác biệt giữa các qui tắc IRS và GAAP dẫn đến các kết quả khác nhau của thu nhập ròng và thuế thu nhập.    

    Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế.

    Mâu thuẫn có thể phát sinh khi thuế thu nhập phải nộp thuế cao hơn chi phí thuế thu nhập trên báo cáo tài chính. Nếu không có sự kiện nào khác xảy ra, tài khoản thuế thu nhập hoãn lại ròng sẽ là 0.

    Nếu công ty không có tài khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại, các tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ được tạo. Tài khoản này sẽ đại diện cho lợi ích kinh tế trong tương lai nhận được do thuế thu nhập được tính vượt quá thu nhập theo GAAP.

    Cách tính thuế thu nhập hoãn lại:

    Theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:

    • Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = chênh lệch tạm thời được khấu trừ + giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
    • Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế sẽ được tính theo thuế suất mới.
    • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định được thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thanh toán.

    Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:

    – Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

    – Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

    Ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại:

    Ví dụ phổ biến nhất của một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại là từ khác biệt trong các phương pháp khấu hao. Tiêu chuẩn GAAP cho phép công ty lựa chọn giữa nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.

    Tuy nhiên, Sở Thuế vụ có thể yêu cầu sử dụng phương pháp khấu hao khác với các phương pháp trong GAAP.

    Vì lí do này, số tiền khấu hao được ghi trên báo cáo tài chính thường khác với khoản khấu hao trên tờ khai thuế của công ty.

    Trong vòng đời của tài sản khấu hao, giá trị khấu hao của hai phương pháp khác nhau. Tuy nhiên vào cuối vòng đời tài sản sẽ không có nghĩa vụ thuế hoãn lại tồn đọng vì tổng khấu hao giữa hai phương pháp bằng nhau.

    Nguyên tắc kế toán đối với thuế thu nhập hoãn lại:

    – Tài khoản 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

    Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)

    Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.

    – Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và chênh lệch tạm thời:

    + Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thuế thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.

    + Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 02 loại: chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.

    + Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.

    + Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.

    + Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.

    + Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

    – Nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:

    + Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).

    + Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.

    – Cuối năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.

    Kết luận: Thuế thu nhập hoãn lại khá quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Căn cứ vào một số nội dung cơ bản nêu trên, hy vọng bạn đọc sẽ có cái nhìn tổng quát về loại thuế này để có phương án sản xuất, kinh doanh cho phù hợp.

    *Nguồn: https://luatduonggia.vn/thue-thu-nhap-doanh-nghiep-hoan-lai-la-gi-quy-dinh-ve-thue-thu-nhap-hoan-lai/

  • QUY TRÌNH DỊCH VỤ RÀ SOÁT SỔ SÁCH KẾ TOÁN

    QUY TRÌNH DỊCH VỤ RÀ SOÁT SỔ SÁCH KẾ TOÁN

  • QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ HỒ SƠ NƯỚC  NGOÀI

    QUY TRÌNH CÔNG CHỨNG HỢP PHÁP HÓA LÃNH SỰ HỒ SƠ NƯỚC NGOÀI