Category: Tin tức – Sự kiện

  • Đại diện Golden Span cùng tham dự Đại hội thuế châu Á – Thái Bình Dương AOTCA 17 tại Busan – Hàn Quốc

    Đại diện Golden Span cùng tham dự Đại hội thuế châu Á – Thái Bình Dương AOTCA 17 tại Busan – Hàn Quốc

    Chương trình diễn ra từ ngày 16-18/10/2019 và giao lưu với các Hội kế toán thuế quốc tế… Nằm trong phái đoàn gồm 40 đại biểu đại diện cho Hội tư vấn thuế Việt Nam (VTCA), Golden Span đã cùng tham gia hội nghị nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm các vấn đề liên quan đến chính sách thuế, quản lý thuế và hoạt động đại lý thuế của thành viên Hiệp hội AOTCA.

     

  • Giới thiệu Giám Đốc Công Ty

    Giới thiệu Giám Đốc Công Ty

    Bà Bùi Kim Kiều & Golden Span: Nối nhịp thành công cho doanh nghiệp Nhật Bản đến Việt Nam

    Để thực hiện sứ mệnh kết nối giữa các doanh nghiệp, giải đáp các vấn đề về ngôn ngữ, thông tin liên quan đến chính sách thuế, kế toán… nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh cho khách hàng, Công ty TNHH thương mại dịch vụ Nhịp Cầu Vàng – Golden Span, do bà Bùi Kim Kiều làm giám đốc đã và đang trở thành điểm tựa tin cậy của nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư tại Việt Nam.

    Trải qua 11 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thuế, kế toán và đã từng đảm nhận phó giám đốc điều hành ở một đại lý thuế của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam, bà Kiều đã có cơ hội học hỏi, thường xuyên phiên dịch, làm cầu nối giao thương cho các doanh nghiệp Nhật. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thường gặp không ít khó khăn về ngôn ngữ, cũng như quy định pháp luật về chính sách thuế, kế toán luôn thay đổi, nên rất khó cập nhật. Để giải quyết những rào cản đó và thỏa niềm khát khao tự quản lý, vận hành doanh nghiệp theo đúng ý tưởng của mình, bà đã đứng tên thành lập Golden Span năm 2014. Các hoạt động chính của công ty hiện nay là tư vấn thuế, dịch vụ kế toán, hỗ trợ kiểm toán; cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đầu tư kinh doanh… Đến nay, khách hàng của Golden Span có đến 90% là doanh nghiệp Nhật, hầu hết đều qua nhịp cầu kết nối của bạn bè, sự giới thiệu từ những doanh nghiệp Nhật đã sử dụng dịch vụ khi đến Việt Nam. “Về chính sách phát triển, Golden Span tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, tư vấn tận tình, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tiết kiệm chi phí.

    Công ty luôn hướng tới xây dựng văn hóa doanh nghiệp mà trọng tâm là đào tạo về tư duy, thái độ, hành vi ứng xử, tôn trọng khách hàng và đồng nghiệp; phục vụ khách hàng với tinh thần 4T+ (tận tâm, tận tình, tận lực, tận tuỵ và tận hưởng). Định hướng của Golden Span sẽ là công ty hàng đầu về cung cấp dịch vụ thuế, kế toán cho doanh nghiệp đa quốc tịch” – bà Kiều khẳng định.

    Bên cạnh đó, bà Kiều cũng đang phối hợp với Trường Đại học Nguyễn Tất Thành mở rộng các khóa đào tạo cho sinh viên học ngành ngôn ngữ Nhật, kể cả những nhân viên làm trong các doanh nghiệp Nhật về văn hóa, kỹ năng giao tiếp. Hiện nay, các bạn trẻ thường thiếu kỹ năng mềm, khả năng ngoại ngữ, trong khi các doanh nghiệp Nhật ngày càng mở rộng đầu tư tại Việt Nam và đây chính là khoảng trống mà Golden Span muốn cùng các doanh nghiệp đào tạo trong nước lấp đầy.

    Ngoài việc phát triển kinh doanh, nhiều năm qua Golden Span luôn tích cực tham gia chương trình hỗ trợ người nộp thuế quyết toán thuế TNCN do Cục Thuế TP HCM tổ chức; tham gia nhiều chương trình từ thiện do câu lạc bộ ĐLT TP HCM khởi xướng. Với thành quả này, Golden Span vinh dự được Cục Thuế TP HCM, câu lạc bộ ĐLT TP HCM tặng nhiều giấy khen. Đó cũng là động lực để tập thể Công ty phấn đấu phát triển đúng với tinh thần của hai câu thơ ngẫu hứng của bà Bùi Kim Kiều:

    “Chung tay xây nhịp cầu vàng

    Nối tôi, nối bạn vững vàng thành công!”

    (Bài viết do PV Đức Mỹ thực hiện, đăng trên Tạp chí Thuế tháng 9/2019)

  • Golden Span hỗ trợ Học viện Zenkei huấn luyện kỹ năng và văn hóa ứng xử cho người lao động Việt Nam

    Golden Span hỗ trợ Học viện Zenkei huấn luyện kỹ năng và văn hóa ứng xử cho người lao động Việt Nam

    Cuối tháng 8/2019 vừa qua, Công ty TNHH TMDV Nhịp Cầu Vàng (Golden Span Co., Ltd) đã hỗ trợ, phối hợp cùng Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei tổ chức hội thảo thử nghiệm chương trình huấn luyện kỹ năng, văn hóa và hành vi ứng xử cho người lao động Việt Nam.

    Chương trình dạy văn hóa và hành vi ứng xử cho người đi làm do Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei tổ chức thi hàng năm tại Nhật và 1 số nước khác.

    Ngày 29/8, Zenkei đã tổ chức buổi dạy thử đầu tiên dành cho các giáo viên của các trường Đại Học, Cao Đẳng, Trung tâm ngoại ngữ, các công ty xuất khẩu lao động sang Nhật,… có dạy tiếng Nhật. Mục tiêu của chương trình dạy này nhằm để các học viên này có thêm kiến thức để đào tạo lại cho các học sinh, sinh viên, thực tập sinh,… hiểu rõ hơn về cách ứng xử khi đi làm tại các công ty.

    Qua hội thảo lần này, Golden Span sẽ tiếp tục đồng hành và hỗ trợ cho Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei để tiếp tục tổ chức kỳ thi về văn hóa ứng xử lần đầu tại VN do chính Học viên Zenkei tổ chức và cấp bằng có giá trị quốc tế.

    Thông tin thêm về Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei

    Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei – là một tổ chức hoạt động với sự phê duyệt bởi Văn phòng chính phủ Nhật Bản. Hiệp Hội đang thực hiện 9 kỳ thi hàng năm dưới sự hậu thuẫn bởi Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ, và hàng đầu là kỳ thi ứng xử thường ngày của cán bộ công nhân viên.

    Hiệp hội dự định thực hiện việc thử nghiệm “Kỳ thi cách cư xử trong kinh doanh/ làm việc tại Việt Nam từ tháng 6 năm 2020 tại Việt Nam. Để chuẩn bị cho kỳ thi đó, Hiệp Hội mở khóa dạy thử nghiệm lần đầu tiên do một giảng viên người Nhật thực hiện.

    Chủ đề của khóa đào tạo này là về học tập khả năng kiếm tiền của bạn tại Nhật Bản, và bạn có thể học cách ứng xử trong công việc,…; Cụ thể, bằng cách học các điểm chính sau: Bạn có thể hiểu “tinh thần của người Nhật Bản” và “nền tảng văn hóa Nhật Bản”; Bằng cách hiểu những điều cơ bản về cách cư xử của người Nhật, khi làm việc tại các công ty Nhật Bản ở Nhật Bản và Việt Nam, bạn sẽ có sự khác biệt đáng kể so với người khác. Thông qua đánh giá của công ty. Và bạn cũng sẽ học được các kỹ năng sau: Tâm lý chung khi làm tại Công ty Nhật Bản; Các kỹ năng giao tiếp như : lời nói và thái độ tạo ấn tượng tốt khi tương tác với mọi người; Cách cư xử mà bạn nên biết khi làm việc…

    Golden Span hân hạnh và vinh dự hỗ trợ đồng hành cùng Hiệp Hội giáo dục kế toán Quốc gia (Nhật Bản) Zenkei

  • THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

    THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

    Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì?

     

    Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và các khoản thu nhập khác.

    Thu nhập khác ở đây bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn; thu nhập từ việc chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản; thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ tiền lãi gửi, lãi cho vay vốn,…

    Hiện nay chưa có khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì, Nhưng có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

    Hoặc có thể hiểu theo một cách khác thì thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là thuế thu nhập mà doanh nghiệp sẽ phải nộp do bị hoãn lại, ở các kỳ kế toán sau.

    Thuế thu nhập hoãn lại trong tiếng Anh là Deferred Income Tax.

    Đặc điểm Thuế thu nhập hoãn lại 

    Các nguyên tắc kế toán tiêu chuẩn (GAAP) hướng dẫn các thông lệ kế toán tài chính, đưa ra các điều kiện tính toán và xử lí các sự kiện kinh tế một cách cụ thể. Chi phí cho thuế thu nhập là một mục kế toán tài chính được tính bởi thu nhập theo tiêu chuẩn GAAP.

    Ngược lại, Sở Thuế vụ cũng đưa ra các qui tắc đặc biệt về việc xử lí kế toán các sự kiện kinh tế. Sự khác biệt giữa các qui tắc IRS và GAAP dẫn đến các kết quả khác nhau của thu nhập ròng và thuế thu nhập.    

    Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế.

    Mâu thuẫn có thể phát sinh khi thuế thu nhập phải nộp thuế cao hơn chi phí thuế thu nhập trên báo cáo tài chính. Nếu không có sự kiện nào khác xảy ra, tài khoản thuế thu nhập hoãn lại ròng sẽ là 0.

    Nếu công ty không có tài khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại, các tài sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ được tạo. Tài khoản này sẽ đại diện cho lợi ích kinh tế trong tương lai nhận được do thuế thu nhập được tính vượt quá thu nhập theo GAAP.

    Cách tính thuế thu nhập hoãn lại:

    Theo quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại được tính như sau:

    • Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = chênh lệch tạm thời được khấu trừ + giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng x thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
    • Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế sẽ được tính theo thuế suất mới.
    • Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định được thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thanh toán.

    Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:

    – Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

    – Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

    Ví dụ về thuế thu nhập hoãn lại:

    Ví dụ phổ biến nhất của một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại là từ khác biệt trong các phương pháp khấu hao. Tiêu chuẩn GAAP cho phép công ty lựa chọn giữa nhiều phương pháp khấu hao khác nhau.

    Tuy nhiên, Sở Thuế vụ có thể yêu cầu sử dụng phương pháp khấu hao khác với các phương pháp trong GAAP.

    Vì lí do này, số tiền khấu hao được ghi trên báo cáo tài chính thường khác với khoản khấu hao trên tờ khai thuế của công ty.

    Trong vòng đời của tài sản khấu hao, giá trị khấu hao của hai phương pháp khác nhau. Tuy nhiên vào cuối vòng đời tài sản sẽ không có nghĩa vụ thuế hoãn lại tồn đọng vì tổng khấu hao giữa hai phương pháp bằng nhau.

    Nguyên tắc kế toán đối với thuế thu nhập hoãn lại:

    – Tài khoản 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

    Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)

    Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.

    – Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và chênh lệch tạm thời:

    + Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thuế thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.

    + Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 02 loại: chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.

    + Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.

    + Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.

    + Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.

    + Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

    – Nếu doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:

    + Tất cả các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).

    + Giá trị còn được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.

    – Cuối năm, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.

    Kết luận: Thuế thu nhập hoãn lại khá quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Căn cứ vào một số nội dung cơ bản nêu trên, hy vọng bạn đọc sẽ có cái nhìn tổng quát về loại thuế này để có phương án sản xuất, kinh doanh cho phù hợp.

    *Nguồn: https://luatduonggia.vn/thue-thu-nhap-doanh-nghiep-hoan-lai-la-gi-quy-dinh-ve-thue-thu-nhap-hoan-lai/

  • QUY TRÌNH DỊCH VỤ RÀ SOÁT SỔ SÁCH KẾ TOÁN

    QUY TRÌNH DỊCH VỤ RÀ SOÁT SỔ SÁCH KẾ TOÁN

  • CÁC ĐIỂM ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH CỦA NĐ 07/2023 TỪ NĐ 152/2020 QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM VÀ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

    CÁC ĐIỂM ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH CỦA NĐ 07/2023 TỪ NĐ 152/2020 QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM VÀ TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

    1. Nới lỏng yêu cầu đối với chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật nước ngoài:

      NĐ 152/2020 NĐ 07/2023
      Chuyên gia Yêu cầu chuyên gia phải có bằng đại học đúng chuyên ngành dự kiến làm việc (khoản 3 Điều 3) Chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc (điểm a khoản 1 Điều 1)
      Giám đốc điều hành Người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (khoản 5 Điều 3) Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
      Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất 01 lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (điểm b khoản 1 Điều 1)
      Lao động kỹ thuật nước ngoài Yêu cầu làm đúng chuyên ngành được đào tạo (điểm a khoản 6 Điều 3) Chỉ cần được đào tạo ít nhất 01 năm và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm (điểm c khoản 1 Điều 1)
    2. Rút ngắn thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

      NĐ 152/2020 NĐ 07/2023
      Kê khai số lượng của người lao động nước ngoài với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầy thực hiện gói thầu (khoản 1 Điều 5) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi nhà thầu thực hiện gói thầu (điểm a khoản 13 Điều 1)
      Chủ thể tổ chức giới thiệu cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo (khoản 2 Điều 5) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị (điểm a khoản 13 Điều 1)
      Thời hạn báo cáo giải trình về xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Trước ít nhất 30 ngày từ ngày dự kiến sử dụng người lao động (điểm a khoản 1 Điều 4) Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng nhười lao động (khoản 2 Điều 1)
    3. Thay đổi thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài

      NĐ 152/2020 NĐ 07/2023
      Chủ thể có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 2 Điều 4) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (khoản 2 Điều 1)

      Việc thay đổi này là do NĐ 70 đã có sự thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương.

      Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài trên cả nước, cũng như quản lý người Việt làm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

      Còn Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thống nhất quản lý lao động nước ngoài, trong đó có cấp phép cho lao động nước ngoài tại địa phương.

    4. Thay đổi về trường hợp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

      NĐ 152/2020 NĐ 07/2023
      Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 NĐ 152/2020 thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. (khoản 1 Điều 4) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 NĐ 152/2020 thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. (khoản 2 Điều 1)
    5. Thực hiện thủ tục thông báo tuyển dụng
      Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 NĐ 70/2023, kể từ ngày 01/01/2024 trở đi thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên các kênh sau:

      • Cổng thông tin điện tử của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (cụ thể là tại Cục Việc làm);
      • Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập.

      Thời hạn thực hiện: trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình.

      Thông báo tuyển dụng sẽ bao gồm các nội dung sau:

      • Vị trí và chức danh công việc;
      • Mô tả công việc;
      • Số lượng;
      • Yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm;
      • Mức lương;
      • Thời gian và địa điểm làm việc.

      Nếu không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.

    6. Lao động nước ngoài làm việc tại nhiều tỉnh thành thì phải báo cáo
      Bổ sung thêm quy định tại Điều 6 NĐ 152/2020, nếu người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố thì người sử dụng lao động phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đó đến làm việc.

      • Thời hạn thực hiện: trong vòng 03 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
      • Hình thức thực hiện: Online.


    7. Bổ sung thêm trường hợp lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động

      NĐ 152/2020 NĐ 07/2023
      ­ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.­ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.­ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.­ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.­ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.­ Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.­ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.­ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.­ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.­ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.­ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.­ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. Sửa đổi, bổ sung thêm các trường hợp sau:
      ­ Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
      ­  Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
      a) Giảng dạy, nghiên cứu;
      b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
      (khoản 4 Điều 1)
    8. Cho phép cấp giấy phép lao động bản điện tử
      Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.Ngoài giấy phép lao động là bản giấy theo mẫu, NĐ 70/2023 còn quy định thêm về việc cho phép cấp giấy phép lao động là bản điện tử và phải đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I quy định về mẫu giấy phép lao động. (khoản 6 Điều 1 NĐ 70/2023).
    9. Bổ sung trường hợp cấp lại giấy phép lao động
      Một trong số những trường hợp thay đổi về thông tin sau thì doanh nghiệp cần phải làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động, bao gồm: (khoản 7 Điều 1 NĐ 70/2023)

      • Họ và tên;
      • Quốc tịch;
      • Sổ hộ chiếu;
      • Địa điểm m việc;
      • Đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp (bổ sung mới).